NGHỊ ĐỊNH Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020;
2. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch
vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật hộ tịch
1.
1 Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến.”
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

2
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật hộ tịch về đăng ký
khai sinh, kết hôn, quản lý và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống
nhất trên cả nước (sau đây gọi là giai đoạn chuyển tiếp); đăng ký khai sinh cho
trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai
hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài
chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng ký kết hôn có yếu tố
nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly
hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công
chức tư pháp – hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi
hành Luật hộ tịch.
Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp
bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình
bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước
công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm
quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh
về nhân thân.
...
2
...
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh
hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ
tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo
tử theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật hộ tịch và tại khoản 2 Điều 4 của
Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.
3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam
phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký
người dịch theo quy định của pháp luật.
2 Cụm từ “Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng
minh nơi cư trú” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.

3
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới
với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để
đăng ký hộ tịch theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 của Luật hộ tịch được
miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về
việc dịch đúng nội dung.
5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp
người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính
để đối chiếu.
Điều 3. Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn
trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch; người yêu cầu đăng ký các việc
hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua
hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ cần lập một (01) bộ.
2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu
thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu
nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bổ
sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp
nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.
Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc
bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu
cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản
chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký
vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.
Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ
sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.
3. Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc
muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải gửi nộp lệ phí đăng ký hộ
tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc diện được miễn lệ phí
và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp nhận hồ sơ ghi rõ
phương thức trả kết quả trong giấy tiếp nhận.
Được trả kết quả qua hệ thống bưu chính đối với yêu cầu ghi vào Sổ hộ
tịch các việc hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết, bao
gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi

4
con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu
cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Điều 63 của Luật hộ tịch.
4. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác minh theo quy định của
Luật hộ tịch và Nghị định này thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả
lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch cụ thể.
Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử
1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14
của Luật hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận
của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai
đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa
thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi
đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp Số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định
của Luật căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật căn cước
công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới
tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền
cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy
chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế
và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ
em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi
trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy
định tại khoản 8 Điều 4 của Luật hộ tịch.
2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, nội dung khai tử
phải bao gồm các thông tin: họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định
danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày,
tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ
thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

5
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Toà án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có
hiệu lực của Toà án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết,
chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an
hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d của khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách
nhiệm cấp Giấy báo tử.
Điều 5. Cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống
kê sinh, tử
1. Cơ sở y tế sau khi cấp Giấy chứng sinh, Giấy báo tử và cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy tờ thay Giấy chứng tử quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định
này có trách nhiệm thông báo số liệu sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền theo quy định của Luật hộ tịch để thống kê kịp thời, đầy đủ, chính xác theo
quy định của pháp luật.
2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng sinh,
Giấy báo tử và cung cấp số liệu thống kê sinh, tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con
phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung
trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ
hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung
trong Giấy khai sinh.
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và
được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có
sự đồng ý của người đó.

6
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch là việc chỉnh sửa
thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ
được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm
công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Điều 8. Tuyển dụng, bố trí, bồi dưỡng công chức làm công tác hộ tịch
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người có thẩm quyền chỉ được bố trí,
tuyển dụng mới người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật hộ tịch làm công
tác hộ tịch.
2. Căn cứ vào số lượng cán bộ, công chức cấp xã do Chính phủ quy định,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) ưu tiên bố trí công chức tư pháp – hộ tịch làm công tác hộ
tịch chuyên trách tại các xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp xã loại 1,
loại 2 có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều.
3. Bộ Tư pháp xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch và quy
định việc cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công
tác hộ tịch.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho công chức làm công tác hộ tịch tại địa phương.
Chương II
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH
TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN TIẾP
Mục 1
GIẤY TỜ NỘP, XUẤT TRÌNH
Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện).
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.
Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình
giấy chứng nhận kết hôn.

7
Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của
Luật hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo
quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo
quy định sau:
a) Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu
cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết
hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu
cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các
Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
b) Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao
động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Mục 2
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỔ HỘ TỊCH
Điều 11. Lập, khóa Sổ hộ tịch
1. Sổ hộ tịch được lập thành 01 quyển theo từng loại việc hộ tịch được
đăng ký.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch sử dụng Sổ hộ tịch để ghi những việc hộ tịch
được đăng ký bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng 12 của năm.
Số liệu thống kê hộ tịch hàng năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm đó.
3. Trước ngày 05 tháng 01 của năm sau, công chức làm công tác hộ tịch
phải khóa Sổ hộ tịch; thống kê đầy đủ, chính xác và ghi tổng số việc hộ tịch đã
đăng ký của năm trước vào trang liền kề với trang đăng ký cuối cùng của năm;
ký, ghi rõ họ tên, chức danh; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký,
đóng dấu xác nhận.

8
Điều 12. Lưu trữ Sổ hộ tịch
1. 3 (được bãi bỏ)
2. 4 (được bãi bỏ)
3. Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
4. Cơ quan lưu giữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm bảo quản, khai thác, sử dụng
Sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp an toàn,
chống cháy nổ, bão lụt, ẩm ướt, mối mọt.
Điều 13. Ghi vào Sổ hộ tịch nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Ngay sau khi nhận được thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật hộ tịch, công chức làm công tác hộ
tịch căn cứ bản sao trích lục ghi đầy đủ nội dung thay đổi, cải chính vào Sổ hộ
tịch, bao gồm: số, ngày, tháng, năm; tên cơ quan cấp; họ, tên người ký trích lục hộ
tịch; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu xác nhận.
Trường hợp Sổ hộ tịch đã được chứng thực chuyển lưu theo quy định tại
khoản 1 Điều 12 của Nghị định này thì công chức làm công tác hộ tịch phải báo
cáo bằng văn bản kèm bản chụp trích lục hộ tịch cho cơ quan quản lý hộ tịch cấp
trên để ghi tiếp nội dung thay đổi, cải chính vào bản sao Sổ hộ tịch tương ứng. Cơ
quan tiếp nhận bản sao Sổ hộ tịch có trách nhiệm ghi nội dung thay đổi, cải
chính vào bản sao Sổ hộ tịch tương ứng; Thủ trưởng cơ quan ký, đóng dấu xác
nhận về nội dung đã ghi.
2. Thủ trưởng cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được văn bản thông
báo mà không thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch hoặc có trách nhiệm thông báo mà
không thực hiện thông báo và gửi bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại
khoản 3 Điều 28 của Luật hộ tịch phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin hộ tịch sai lệch theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Mục 1
ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
3 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định
về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
4 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định
về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.

9
Điều 14. Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo
ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ
bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị
bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm
nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác
của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát
hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi,
người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản
giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân
dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục
về việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ,
Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi
dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang
tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký
khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân
sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì
lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của
trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được
xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về
cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ
hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.
Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký
khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân
tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc
tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

10
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục
nhận con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật hộ tịch thì Ủy ban nhân
dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký
khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha
yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này;
phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác
định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị
định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Điều 16. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều 16 của Luật hộ tịch và văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ
thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. Phần khai về cha, mẹ của trẻ được
xác định theo cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Luật hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Mục 2
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 17. Đăng ký khai sinh
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới đăng ký khai sinh cho trẻ sinh
ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã
đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành
chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới
của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và nộp các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
b) Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con theo
quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật hộ tịch;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở
khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

11
3. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 16 của Luật hộ tịch; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 18. Đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa
công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng
thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với
xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã,
hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử
dụng 01 Tờ khai chung.
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá
6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là
người không có vợ hoặc không có chồng.
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở
khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết
không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn,
công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam,
nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ,
chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Điều 19. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân
của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của
Việt Nam, tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt
Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

12
a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha - con hoặc quan hệ mẹ - con;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở
khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại
trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.
Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công
chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký,
ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên
01 bản chính trích lục hộ tịch.
Điều 20. Đăng ký khai tử
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho
người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó.
2. Người yêu cầu đăng ký khai tử nộp Tờ khai đăng ký khai tử theo mẫu
quy định, bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử được cấp theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
3. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng, công chức
tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký khai tử ký, ghi
rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp bản chính
trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm
việc.
4. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân xã có văn bản thông báo kèm
theo bản sao trích lục hộ tịch gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người chết mang quốc tịch.
Mục 3
CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN
Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực
hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

13
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng
ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã,
nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư
trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu
quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích
kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc
chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình
hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có
yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho
người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng
tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng
ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về
tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì
công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú
tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,
Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời
bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của
người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Uỷ ban
nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo
quy định tại khoản 3 Điều này.

14
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết
thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào
mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Mục 4
ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản
chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm
nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu
cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký
lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện
đăng ký lại khai tử.
Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về
việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy
khai sinh.

15
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ,
tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của
người đó.
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức,
viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ,
chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán;
quan hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức
tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là
đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng
ký lại khai sinh như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp
xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ
tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch
tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,
Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh
và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác
minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh,
nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp –
hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật hộ tịch.
4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được
cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao
Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại
khai sinh.
5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ
sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo
nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội
dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được

16
xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại điểm c khoản
1 Điều này.
6. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng
ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.
Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các
thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư
pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy
đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện
đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không
phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết
hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,
Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh
và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác
minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu
thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ
tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước
đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp
không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn
nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.
Điều 28. Thủ tục đăng ký lại khai tử
1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;

17
b) Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản
sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung
chứng minh sự kiện chết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức
tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác
và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung
đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên
vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
Chương IV
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Mục 1
ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KẾT HÔN
Điều 29. Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài về cư trú
tại Việt Nam
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc
cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh
ra ở nước ngoài mà chưa được đăng ký khai sinh.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ
em cư trú tại Việt Nam và nộp các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ -
con nếu có;
c) Văn bản thỏa thuận của cha mẹ lựa chọn quốc tịch cho con theo quy
định tại khoản 1 Điều 36 của Luật hộ tịch đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc
mẹ là công dân Việt Nam, người kia là công dân nước ngoài.
3. Trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì
thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo thủ tục quy định tại khoản 5
Điều 15 của Nghị định này.
4. Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu
thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì đăng ký theo trình

18
tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật hộ tịch. Nội dung khai sinh
được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của
Luật hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại
người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp
xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không
ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy
định tại khoản 1 Điều 38 của Luật hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại
quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công
dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn
hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu
là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp
văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người
nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Điều 31. Trình tự đăng ký kết hôn
Trình tự đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 38 của Luật hộ tịch và quy định sau đây:
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần
thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề
xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết
hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

19
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết
hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà
nước.
Điều 32. Tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng
nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Luật hộ tịch.
Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho
các bên theo quy định tại khoản này.
3. Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy
chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia
hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60
ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết
hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành
thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Điều 33. Từ chối đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều
cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn,
Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.
Mục 2
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC KẾT HÔN CỦA
CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 34. Điều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam
đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài
1. Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước
ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước

20
ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân
và gia đình Việt Nam.
2. Nếu vào thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, việc
kết hôn không đáp ứng điều kiện kết hôn, nhưng không vi phạm điều cấm theo
quy định của Luật hôn nhân và gia đình, nhưng vào thời điểm yêu cầu ghi vào
Sổ hộ tịch việc kết hôn, hậu quả đã được khắc phục hoặc việc ghi chú kết hôn là
nhằm bảo vệ quyền lợi của công dân Việt Nam và trẻ em, thì việc kết hôn cũng
được ghi vào Sổ hộ tịch.
Điều 35. Trình tự, thủ tục ghi chú kết hôn
1. Hồ sơ ghi chú kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp tại cơ quan có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật hộ tịch, gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cấp;
c) Ngoài giấy tờ quy định tại điểm a và b của Khoản này, nếu gửi hồ sơ
qua hệ thống bưu chính thì còn phải nộp bản sao giấy tờ của cả hai bên nam, nữ
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; nếu là công dân Việt Nam đã ly
hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp
trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo
quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
2. Thời hạn giải quyết ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày
làm việc.
3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 50 của Luật hộ tịch và quy định sau đây:
a) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 34 của Nghị định, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
b) Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị định này, Trưởng phòng Tư
pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

21
Điều 36. Từ chối ghi vào sổ việc kết hôn
1. Yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn bị từ chối nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Việc kết hôn vi phạm điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân và
gia đình.
b) Công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối ghi vào Sổ hộ tịch việc
kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho người yêu cầu.
Mục 3
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH VIỆC LY HÔN, HUỶ VIỆC KẾT HÔN
ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 37. Ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn
1. Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có
hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy
định của Luật hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó
về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã
được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã
nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần
nhất.
3. Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy
kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải
quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu
cầu không công nhận tại Việt Nam.
Điều 38. Thẩm quyền ghi chú ly hôn
Thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều
48 của Luật hộ tịch và quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ
tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.

22
Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại
Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
công dân Việt Nam thực hiện.
Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp
xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc
ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của
công dân Việt Nam thực hiện.
2. Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu
cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại
diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
3. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để
kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc
tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.
Điều 39. Thủ tục ghi chú ly hôn
1. Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật.
2. Thủ tục ghi chú ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
50 của Luật hộ tịch và quy định sau đây:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư
pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 37 hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng
phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp
bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
b) Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc
thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo
quy định tại khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.

23
c) Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm
theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để
ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại Cơ quan đại diện thì gửi Bộ
Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
Mục 4
ĐĂNG KÝ LẠI KHAI SINH, KẾT HÔN, KHAI TỬ
Điều 40. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ
hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có
yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.
Điều 41. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử
trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.
2. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy
ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
3. Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn,
khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện;
nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.
Điều 42. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử được thực hiện tương tự
như quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này.

24
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
5
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của Luật hộ tịch và Nghị định này, thực hiện các
biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn:
5 Điều 24 và Điều 25 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng
ký hộ tịch trực tuyến, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 24. Quy định chuyển tiếp
1. Các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch ở địa phương sử dụng thống nhất Phần mềm đăng ký, quản lý
hộ tịch điện tử dùng chung kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai việc số hoá, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ
sổ giấy; chuyển đổi và chuẩn hóa dữ liệu từ các phần mềm đăng ký hộ tịch điện tử của địa phương đã triển khai
thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và cập nhật Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng
dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.
3. Việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để đăng ký hộ tịch trực tuyến do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định về phạm vi, mức độ và thời điểm triển khai tùy theo điều kiện cơ sở hạ tầng thông tin của
địa phương.
4. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao nâng cấp, hiệu chỉnh Phần mềm đăng ký, quản lý hộ
tịch dùng chung để thực hiện đồng bộ tại các Cơ quan đại diện và Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Tư pháp về phạm vi, mức độ và thời điểm thực hiện Phần mềm
đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung tùy theo điều kiện thực tế tại từng Cơ quan đại diện, bảo đảm hoàn thành
trước ngày 01 tháng 01 năm 2022; triển khai việc số hóa, quản lý, khai thác dữ liệu hộ tịch từ sổ giấy, cập nhật
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, bảo đảm hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm
2025.
6. Các Sổ hộ tịch đã mở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn được khóa sổ khi hết sổ, chứng
thực bản sao và chuyển lưu theo quy định tại khoản 1, khoán 2 Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
7. Sau khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, sử
dụng thống nhất trên toàn quốc, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kết nối với các Cơ sở dữ
liệu này để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không được yêu
cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn thực hiện thống nhất quy định tại khoản này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
2. Bãi bỏ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ
chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 15 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện công
bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định tại Điều
14 Nghị định này.”

25
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức làm
công tác hộ tịch tại cấp huyện, cấp xã theo đúng quy định của Luật hộ tịch và
Nghị định này;
b) Bố trí kinh phí, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch tại địa phương;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật hộ tịch và Nghị định này, thực
hiện các biện pháp sau nhằm bảo đảm hiệu quả đăng ký và quản lý hộ tịch trên
địa bàn:
a) Chỉ đạo công chức làm công tác hộ tịch đăng ký đầy đủ, kịp thời,
đúng quy định pháp luật các sự kiện hộ tịch xảy ra trên địa bàn; thực hiện
thông báo việc đăng ký hộ tịch và cập nhật các sự kiện hộ tịch theo quy định
của Luật hộ tịch;
b) Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành địa phương phối hợp chặt chẽ với
công chức tư pháp – hộ tịch trong việc đôn đốc, rà soát các việc sinh, tử chưa
được đăng ký trên địa bàn, có giải pháp tháo gỡ khó khăn, bảo đảm quyền đăng
ký hộ tịch của người dân.
c) Căn cứ tình hình thực tiễn, có kế hoạch bố trí nguồn lực, kinh phí và
chỉ đạo công tác đăng ký hộ tịch lưu động tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng,
bố trí công chức làm công tác hộ tịch không đúng quy định của Luật hộ tịch và
Nghị định này.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch được cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận
trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số
126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

26
2. Đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước
ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và
tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày
các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ
tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của
Luật hộ tịch.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật và các điều khoản sau đây:
a) Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2001 của Chính
phủ quy định chi tiết về đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10
của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình;
b) Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
c) Điều 1 và Điều 3 của Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn
nhân và gia đình và chứng thực;
d) Các điều 3, 5 và 44 của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng
03 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia
đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
đ) Từ Mục 1 đến Mục 6 Chương III gồm các điều từ Điều 19 đến Điều
50 và điểm a khoản 1 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
3. Sửa đổi khoản 2 Điều 63 của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật hôn nhân và gia đình như sau:
“2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản
lý nhà nước về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại địa phương, thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể theo quy định của Nghị định này”.

27
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ TƯ PHÁP XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Số: 1843/VBHN-BTP Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2023

Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (để đăng tải);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, HTQTCT (02b)

  • Từ khóa :
BẢN ĐỒ TP NINH BÌNH

Tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập